Cỏ nhọ nồi, Cỏ mực, Nhọ nồi - Eclipta prostrata L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
♦ Mô tả: Cây thảo 1 năm cao 10-60cm, có thân màu lục, đôi khi hơi đỏ tím, có lông. Lá mọc đối, hẹp, dài 3-10cm, rộng 0,5-2,5cm, có lông ở cả hai mặt, mép khía răng. Hoa màu trắng, tập hợp thành đầu ở nách lá hoặc đầu cành, các hoa cái hình lưỡi ở ngoài, các hoa lưỡng tính hình ống ở giữa. Quả bế dẹt, có 3 cạnh có cánh dài 3mm.
♦ Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất - Herba ecliptae. Thường gọi là Mặc hạn liên.
♦ Nơi sống và thu hái: Loài cây liên nhiệt đới, mọc hoang ở chỗ ẩm mát khắp nơi. Có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
♦ Thành phần hóa học: Có alcaloid ecliptin, nicotine, a-terthieny-linethenol, a-formyl a-terthienyl; còn có tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten, cumarin lacton.
♦ Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- thường được sử dụng trị: 1. Nôn ra máu từ dạ dày, chảy máu cam, đái ra máu, ỉa ra máu, tử cung xuất huyết; 2. Viêm gan mạn tính, viêm ruột, lỵ; 3. Trẻ em suy dinh dưỡng; 4. Ù tai, rụng tóc do đẻ non, suy nhược thần kinh; 5. Nấm da, eczema, vết loét, bị thương chảy máu, viêm da. Cũng còn dùng làm thuốc sát trùng trong bệnh ho lao, viêm cổ họng, ban chẩn, lở ngứa, đau mắt, sưng răng, đau dạ dày, bệnh nấm ngoài da gây rụng tóc.
• Tài liệu tham khảo:
- Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (bộ mới), tập 1, NXB Y học ,Hà Nội.
- Phạm Hoàng hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển III, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
- Đỗ Tất lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
- Đỗ Huy Bích và CS (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng