Gạo - Tên khoa học: Bombax ceiba L. (đồng danh: Bombax malabaricum DC.), thuộc họ Gạo - Bombacaceae.
♦ Mô tả: Cây to, cao đến 15m. Thân có gai và có bạnh vè ở gốc. Lá kép chân vịt, mọc so le. Hoa màu đỏ mọc thành chùm, nở trước khi cây ra lá. Quả nang to. Hạt có nhiều lông như sợi bông trắng dài. Ra hoa tháng 3, có quả tháng 5.
♦ Bộ phận dùng: Hoa, rễ, vỏ, nhựa - Flos, Radix, Cortex et Resina Bombacis.
♦ Nơi sống và thu hái: Loài của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc hoang và cũng được trồng. Thu hái hoa vào mùa xuân; thu hái rễ vào mùa xuân hay mùa thu, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô thu hái vỏ vào mùa hè-thu.
♦Thành phần hoá học: Hoa chứa nhiều acid amin, pectin tanin, đường, nhiều nguyên tố vi lượng. Nhựa chứa acid catechutannic. Hạt chứa 22,3% dầu béo khô với 0,5% stearin. Rễ của cây non có chứa protein 1,2%, chất béo 0,9%, phosphatid (cephaclin) 0,6% semul đỏ 0,5% tanin 0,4% arabinose và galactose 8,2% chất có pectin 6,9% và tro 71,2%. Chất nhầy trong vỏ biểu hiện của một ester salicophosphoric của manogalactan.
♦ Tính vị, tác dụng: Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu. Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn. Rễ đắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau. Nhựa kích dục, làm nhầy, cầm máu, làm săn da, bổ và gây khát.
♦ Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa được dùng trị viêm ruột, lỵ. Cũng dùng như trà uống vào mùa hè. Nước hoa gạo được xem như một dung dịch bổ âm, dùng chữa thiếu máu suy nhược hoặc do các nguyên nhân khác (rong kinh, đa kinh, chảy máu dạ dày - tá tràng, mất máu sau mổ vết thương, sỏi thận mà tuỷ xương bình thường) và do cả trường hợp suy tuỷ. Vỏ dùng trị thấp khớp, đụng giập gãy xương, bọc máu. Cũng dùng cầm máu trong các chứng băng huyết, (phối hợp với rễ non và hạt cây tươi). Rễ dùng chữa đau thượng vị, viêm hạch bạch huyết dạng lao và làm thuốc lợi tiểu. Gôm của cây Gạo cho vào nước chữa bệnh lậu. Nhựa dùng chữa lỵ ỉa chảy và rong kinh. Ðĩa mật trong hoa dùng lợi tiểu và tẩy. Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc kích dục cho trường hợp bất lực và dùng hoa, quả trị rắn cắn. Liều dùng: Hoa 10-15g, vỏ 15-30g, rễ 30-50g.
+ Ðơn thuốc: 1. Lỵ: Hoa gạo, Kim ngân, Cỏ sẹo gà, mỗi vị 15g. Ðun sôi lấy nước uống. 2. Ðau vùng thượng vị: Rễ hay vỏ gạo 30g, rễ Hoàng lức 6g. Ðun sôi uống. 3. Bó gãy xương: Vỏ cây tươi giã đắp. 4. Sưng tấy, đơn độc, quai bị, viêm dạ dày. Vỏ Gạo tươi (bỏ lớp ngoài) thái miếng 30-40g sắc uống.
►Theo NCS Hồ Thị Thanh Huyền (2014), Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Gạo (Bombax malabaricum DC. , Họ Gạo: Bombaceae) , Luận án tiến sĩ dược học, Đại học dược Hà Nội.
- Đã xác định các nhóm chất có trong vỏ thân loài Bombax malabaricum DC. gồm: glycosid tim, alcaloid, saponin, flavonoid, coumarin, tanin, acid hữu cơ, đường khử, sterol. Trong lá và hoa gồm có: glycosid tim, alcaloid, saponin, flavonoid, coumarin, tanin, acid hữu cơ, đường khử, sterol, acid amin và caroten.
- Từ vỏ thân loài Bombax malabaricum DC. đã phân lập được 8 hợp chất là lupeol, friedelin, catechin, epicatechin, momorcerebrosid 1, daucosterol, stigmasterol và diethylhexyl adipat.
- Từ lá loài Bombax malabaricum DC. đã phân lập được 7 hợp chất là: daucosterol,stigmasterol, mangiferin, lupeol, taraxeryl acetat, taraxerol và 7-hydroxysitosterol.
+ Tác dụng sinh học:
- Cao nước vỏ thân và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo với các liều 6g và 12g dược liệu/kg chuột nhắt trắng thể hiện tác dụng giảm đau ngoại vi, không có tác dụng giảm đau trung ương.
- Cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo liều 8g dược liệu/kg cân nặng chuột cống trắng có tác dụng chống viêm cấp.
- Cao nước vỏ thân và cắn phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ vỏ thân cây Gạo với liều 12g dược liệu/kg chuột nhắt trắng có tác dụng chống viêm mạn tính.
- Cao nước vỏ thân cây Gạo với liều 12g dược liệu/kg chuột nhắt trắng có tác dụng làm giảm thời gian chảu máu.
- Cao nước lá cây Gạo ở cả hai liều 6g và 12g dược liệu/kg chuột nhắt trắng có tác dụng bảo vệ gan thông qua tác dụng làm giảm hoạt độ ASAT, ALAT; hạn chế được gây tổn thương cả cấu trúc đại thể và vi thể gan do paracetamol gây ra với liều 400mg/kg cân nặng chuột nhắt trắng.
- Cao nước lá cây Gạo ở cả hai liều 6g và 12g dược liệu/kg chuột nhắt trắng có tác dụng làm giảm trọng lượng gan và tác dụng chống oxy hóa thông qua làm giảm nồng độ MDA của dịch đồng thể gan (p<0,05).
• Tài liệu tham khảo:
- Hồ Thị Thanh Huyền (2014), Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Gạo (Bombax malabaricum DC. , Họ Gạo: Bombaceae) , Luận án tiến sĩ dược học, Đại học dược Hà Nội.
- Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (bộ mới), tập I, NXB Y học ,Hà Nội
- Phạm Hoàng hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển II, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh
- Đỗ Tất lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội