Cóc mẳn - Centipeda minima (L.) A.Br. et Aschers., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
♦ Mô tả: Cóc mẳn là một loại cỏ nhỏ mềm, mọc bò lan trên mặt đất ẩm, phân rất nhiều cành, ở ngọn có lông mịn trắng, nhưng toàn thân trông nhẵn bóng, lá đơn mọc so le, hơi hình 3 cạnh, đầu tù, phía cuống hẹp lại, mép có 2 răng cưa, có khi 1 hay 3, dài 10-18mm, rộng 6-10mm, gân chính hơi nổi ở mặt dưới lá, gân phụ không rõ, không có cuống.
♦ Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Centipedae minimae
♦ Nơi sống và thu hái: Mọc hoang ở khắp nơi ẩm thấp, ruộng bỏ hoang tại nước ta, xung quanh Hà Nội cũng có nhiều, còn mọc ở Trung Quốc (Quảng Tây, Giang Tô, Quảng Châu), Malaixia, Inđônêxia, Ấn Độ, Nhật Bản, châu úc, Mangat.
♦ Thành phần hóa học: Theo Muller (Zeitz. Ast. Apot. Verein, 11-1- 1878) trong cây có tinh dầu và một chất màu nâu nhạt hay vàng nhạt có vị đắng, ít tan trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng, rất tan trong cồn. Muller gọi chất này là axit myriogynic. Theo Dược học tạp chí (Nhật, 1970, 90, 846) trong toàn cây cóc mẳn có taraxasterol, taraxasteril axetat, độ chảy 248-450°C và Amidiol.
♦ Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cóc mẳn chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân: Thường dùng chữa ho, viêm phế quản, mắt đau đỏ sưng, chảy nước dãi, tan màng mộng mắt, dùng ngoài chữa eczema. Ngày dùng 6 đến 12g cây khô hay 20 đến 40g cây tươi dưới dạng thuốc sắc.
Chi tiết liên hệ SĐT: 0373.008.068
Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng